Hotline: 091 277 2008 - Email: luatdansu.net@gmail.com.

Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Các căn cứ xác định tài sản riêng? Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản trên thực tế tồn tại dưới nhiều hình thức trên thực tế như: tài sản hữu hình, tài sản cố định, tài sản hình thành trong tương lai. Hiện nay, tranh chấp có đối tượng là tài sản diễn ra rất phổ biến, đặc biệt các tranh chấp tài sản.

 Về các xác định tài sản riêng

Pháp luật nước ta tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng trong việc lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng cụ thể tại khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ thỏa thuận”. Trong các chế độ tài sản trên, vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng đối với tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như việc quản lý, sử dụng, sở hữu, định đoạt. Bên cạnh các tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, đối với chế độ tài sản thỏa thuận, các bên có thể lựa chọn một số tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng. Cụ thể các quy định về chế độ tài sản riêng vợ chồng như thế nào.

Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các xác định tài sản riêng của vợ chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Do đó, theo quy định của Luật dù đang trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng hoàn toàn có quyền xác lập hình thành tài sản riêng thuộc sở hữu của cá nhân.

Một số tài sản riêng vợ, chồng như: tài sản được thừa kế riêng từ bố mẹ, vợ chồng, con; các khoản tiền, hiện vật có được từ các hoa lợi và các khoản tài sản thu được từ việc khai thác các giá trị, công dụng của hiện vật tài sản riêng của vợ chồng; ngoài ra còn có các quyền về tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như các quyền về tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, bí mật kinh doanh, các sản phẩm sáng chế theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ….

Các quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Quyền có tài sản riêng của vợ chồng

Hiện nay, theo pháp luật nước ta cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã cho phép vợ chồng có quyền có quyền có tài sản riêng và có thể xác định rõ nguồn gốc hình thành tài sản của một trong hai vợ chồng từ tài sản tiền. Theo đó, đối với việc phân chia tài sản riêng này, dù hai bên có chấm dứt chế độ hôn nhân thì việc phân chia này áp dụng luật chung – Bộ luật dân sự 2015 xác định tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình.

Căn cứ chứng minh tài sản riêng của vợ chồng

Thông thường, để chứng minh tài sản thuộc sở hữu của một cá nhân, đặc biệt đó là tài sản riêng của vợ chồng cần dựa vào những căn cứ sau đây:

  • Việc tạo lập, hình thành tài sản đó do vợ hoặc chồng xác lập vào khoảng thời gian trước khu bắt đầu vào quá trình hôn nhân
  •  Đó là tài sản mà được hình thành do vợ hoặc chồng được tặng cho hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tài sản đó được phân chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
  • Đó là hoa lợi, lợi tức mà hai bên thỏa thuận là tài sản riêng phát sinh từ tài sản riêng được phân chia từ khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân….

Ngoài ra, cụ thể để chứng minh quyền sở hữu là các văn bản giấy tờ về việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó. Nếu phát sinh ra tranh chấp, vợ hoặc chồng cần chứng minh được đó là tài sản riêng để được hưởng các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản riêng.

Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng

Tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định rõ về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

Trên đây là một số quy định của pháp luật về chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định đối với vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được tuân thủ theo thỏa thuận của vợ chồng.


Tại thời điểm tìm hiểu có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực hoặc sửa đổi bổ sung, bạn tham khảo thêm quy định liên quan hoặc Gọi: 0912 772 008 để được luật sư tư vấn hôn nhân nhanh chóng, chính xác nhất.

Ngoàidịch vụ tư vấn trên theo quy định của pháp luật, Luật ANP còn tư vấn các lĩnh vực khác như: Tư vấn thừa kế
 tranh chấp hợp đồng lao động, Tư vấn thừa kế đất đai có tài sản gắn liền trên đất, tư vấn đất đai ,tranh chấp va chạm giao thông, Tư vấn thủ tục lập di chúc

Phản hồi từ khách hàng

Họ tên:
Mobile:
Email:
Nội dung:

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục

Bài viết mới nhất

Phản hồi mới nhất